A. ĐẠI CƯƠNG
Tên khác:
Tên khoa học: Crescentia cujete L., thuộc Họ Núc nác - Bignoniaceae.
Mô tả: Cây gỗ nhỏ, không lông. Lá xanh đậm, nhẵn, cứng, mọc khít nhau thành chùm 3 cái hoặc hơn. Phiến lá hình trái xoan ngược, thon hẹp, dài ở gốc, chóp thon, dài 10-15 cm, rộng 3-4cm. Hoa trên thân hay trên cành, thường đơn độc, to, thòng, mùi hôi; đài xanh có hai môi, tràng xanh xanh, gốc hơi đỏ, có mụn nhỏ, 4 nhị, núm nhụy đẹp. Quả mọng, hình cầu hay hình trứng, rộng 12cm, có một ô, vỏ cứng, thịt nhiều, trong đó có nhiều hạt dẹt hình tim ngược, dày có vỏ cứng. Đào tiên ra hoa quả quanh năm.
Đào tiên gốc ở Mỹ châu nhiệt đới (Brazil), nay được trồng ở hầu khắp các nước nhiệt đới. Ở nước ta được trồng ở Hà nội, Đồng nai, Cần thơ, An giang. Người ta thường trồng để lấy quả ăn.
Thành phần hóa học và dinh dưỡng: Cơm quả chứa các axit crescentic, citric, tannic, chlorogenic. Hạt chứa dầu cố định trông tựa dầu lạc hay dầu ôliu
Bộ phận dùng: Cơm quả, lá, vỏ cây.
Tính vị: Chua, hơi ngọt, mát
Quy kinh: Tâm, Tỳ, Thận
Tác dụng: Khai vị, giải nhiệt, hạ sốt, lợi tiểu, kháng khuẩn, an thần.
Chủ trị: Ho, đau đầu, vết thương lở loét.
B. MÓN ĂN, THỨC UỐNG, BÀI THUỐC CÓ ĐÀO TIÊN
1. Chế Xi rô chữa ho, long đờm
Tên dược liệu
|
Lượng(g)
|
Tên dược liệu
|
Lượng(g)
|
Cơm quả
|
|
|
|
* Chế xi rô, uống.
2. Khai vị, nhuận tràng
Tên dược liệu
|
Lượng(g)
|
Tên dược liệu
|
Lượng(g)
|
Cơm quả Đào tiên
|
|
Rươu
|
Vừa đủ
|
* Ngâm rượu, uống 100ml/ngày.
3. Rửa vết thương
Tên dược liệu
|
Lượng(g)
|
Tên dược liệu
|
Lượng(g)
|
Vỏ cây Đào tiên
|
Tùy dùng
|
|
|
* Sắc, lấy nước rửa vết thương.
4. Chữa đau đầu
Tên dược liệu
|
Lượng(g)
|
Tên dược liệu
|
Lượng(g)
|
Lá cây Đào tiên
|
|
|
|
* Sắc, lấy nước xoa, gội đầu.
5. “Đào Tiên Sâm Ngọc Tửu”
Tên dược vật
|
Lượng(g)
|
Tên dược vật
|
Lượng(g)
|
Đào tiên khô
|
100
|
Đương qui
|
20
|
Đảng sâm
|
60
|
Xuyên khung
|
20
|
Hoàng kỳ
|
20
|
Câu kỷ tử
|
20
|
Trần bì
|
10
|
Đỗ trọng
|
20
|
Sơn tra nhục
|
20
|
Ba kích thiên
|
10
|
Ngũ gia bì
|
20
|
Thạch xương bồ
|
20
|
* Tổng lượng: 340 g
* Ngâm với 05 lít rượu trắng 40˚sau 15 ngày, uống trước bữa ăn.
- Công dụng: Bổ tỳ dưỡng vị, bồi dưỡng cơ thể, kích thích tiêu hoá, tăng cường hấp thụ.
- Chủ trị: Khí huyết suy hư, tỳ vị hư, chán ăn, tiêu hoá kém.