Cây chùm ngây

Cập nhật: 14/04/16 11:13

CÂY CHÙM NGÂY

 

                        NCVCC.LYĐKQG. BÙI ĐẮC SÁNG

                        Viện hàn lâm KH&CN Việt nam, Hội Đông y Ba Đình

 

 

A. ĐẠI CƯƠNG

Tên khác: Cây thần diệu (Miracle tree), Cây kỳ quan (Wonder tree), Cây vạn năng (Multipurpose tree), Cây độ sinh (Tree of life, theo quan điểm nhà Phật), Cây cải ngựa (Horseradish tree), Cây dùi trống (Drumstick tree, do thân quả giống dùi trống), Cây dầu bel (Bel-oil tree)

Tên khoa học: Moringa Oleifera Lam (M. Pterygosperum Gaertn) thuộc họ Chùm ngây - Moringaceae.

Mô tả: Cây gỗ nhỏ, cao tới hàng chục mét (nếu không ngắt ngọn ở 1 tuổi)10m. Lá kép thường là 03 lần lông chim, có 6-9 đôi lá chét hình trứng, mọc đối. Hoa trắng, có cuống, hơi giống hoa đậu, mọc thành chùy ở nách lá, có lông tơ, nhiều mật, lá bắc hình sợi. Quả nang treo, dài 25-40cm, rộng 2cm, có ba cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên, dọc theo quả có khía rãnh dọc, hạt to bằng hạt đậu Hà lan, màu đen tròn, có ba cạnh và ba cánh màu trắng dạng màng. Cây ra hoa vào tháng 1-2 hàng năm.

     Cây nguyên sản ở Ấn Độ, Nam Á, có lịch sử phát hiện và sử dụng hơn 4000 năm và cũng mọc hoang và được trồng, khai thác, sử dụng nhiều nơi trên thế giới do có giá trị kinh tế cao. Ở nước ta thường được trồng ở các tỉnh phía Nam từ Quảng Nam, Đà Nẵng qua Nam Trung Bộ đến tận Kiên Giang (Phú Quốc) trong các vườn gia đình làm rau ăn. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm. Những năm gần đây Chùm ngây được lan tỏa và trồng ở nhiều tỉnh phía Bắc.

     Cây Chùm ngây rất dễ trồng, có thể trồng tử hạt, hom cành, hom củ và trồng được quanh năm. Vùng thiếu nước nên trồng vào mùa mưa, khoảng tháng 4, tháng 5. Cây được trồng nhiều ở những vùng đất khô hạn, khắc nghiệt nhiệt đới hoặc bán nhiệt đới. Cây ưa chuộng đất ráo nước, nhiều cát, dù là đất xấu cũng mọc, chịu được hạn hán, ưa nắng, hầu như không bị sâu bệnh xâm hại do đó việc châm sóc không cần điều kiện gì đặc biệt về phân bón và nước tưới. Tuy nhiên cây không chịu được úng ngập và dễ chết nếu không được thoat nước tốt. Biểu hiện ban đầu của việc dư nước dưới rễ Chùm ngây là ltrên lá cây xuất hiện những đốm trắng, khi đó người trồng cây cần ngưng nước tưới hoặc tìm cách thoát nước cho cây.

     Do chùm ngây mọc nhanh, sống được ở những nơi đất đai khô cằn và trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chịu được hạn hán, nên nhiều nơi trên thế giới Chùm ngây được trồng làm hàng rào xanh che chắn cho các khu sản xuất nông nghiệp, làm bóng mát cho các cây công nghiệp dài ngày, chắn gió, chắn cát. Cây cũng có khả năng cải tạo đất tốt, lá già làm phân bón hữu cơ và thức ăn bổ sung cho gia súc rất tốt. Dáng cây thon, thân óng, tán đẹp, lá xanh mướt nên còn được trồng làm cảnh.

     Gỗ Chùm ngây khá mềm, giòn nên thân cành dễ bị gãy trong mưa bão. Do đó nếu trồng cây để khai thác sử dụng người ta thướng cắt ngọn cây khi cây đã đạt độ cao nhất định, vừa tiện thu hái, vừa kích thích cây đâm tược, nảy cành theo cấp số nhân như tán dù, vừa hạn chế thiệt hại do gãy đổ.

     Các nghiên cứu về Chùm ngây đa số được thực hiện ở Ấn độ, Philippines và châu Phi. Cây được biết đến và sử dụng từ hàng ngàn năm ở các nước có nền văn minh cổ như Hy lạp, Ý, Ấn độ, được xem là loại cây hữu dụng bậc nhất thế giới vì hầu hết các sản phẩm trên cây Chùm ngây đều có thể dùng làm thức ăn, hoặc phục vụ cho các mục đích khác nhau, nên cây này hiện đang được khuyến khích trồng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước nghèo.

Thành phần hóa học và dinh dưỡng:

Thành phần

Lá chùm ngây tươi

100g

Quả chùm ngây tươi

100g

Năng lượng

64 kcal

37 kcal

Cacbonhydrat

8,28 g

8,53 g

Chất xơ thực phẩm

2 g

3,2 g

Chất béo

14 g

0,2 g

Protein

9,4 g

2,1 g

Nước

78,66 g

88,2 g

Vitamin A

378 microgram (42%)

4 microgram (0%)

Thiamin (Vit. B1)

0,257 mg (20%)

0,053 mg (4%)

Riboflavin (Vit. B2)

0,66 mg (44%)

0,074 mg (5%)

Niacin (Vit. B3)

2,22 mg (15%)

0,62 mg (4%)

Axit pantothenic (Vit. B5)

0,125 mg (3%)

0,794 mg (4%)

Vitamin B6

1,2 mg (92%)

0,12 mg (9%)

Axit folic (Vit. B9)

40 microgram (10%)

44 microgram (11%)

Vitamin C

51,7 mg (86%)

141 mg (235%)

Canxi

185 mg (19%)

30 mg (3%)

Sắt

4 mg (32%)

0,36 mg (3%)

Magie

147 mg (40%)

45 mg (12%)

Mangan

1,063 mg (53%)

0,259 mg (13%)

Phospho

112 mg (16%)

50 mg (7%)

Kali

337 mg (7%)

461 mg (10%)

Natri

9 mg (0%)

42 mg (2%)

Kẽm

0,6 mg (6%)

0,45 mg (5%)

 

     Các bộ phận của cây Chùm ngây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, giàu chất đạm, vitamin, beta-caroten, axit amin và nhiều hợp chất phenol. Cây cung cấp một hỗn hợp gồm nhiều hợp chất quí hiếm như Zeatin, Quercetin, alpha-sitosterol, Cafeoylquinic acid và Kaempferol. Một số nghiên cứu cho biết Cây Chùm ngây chứa hơn 90 chất dinh dưỡng, bao gồm 7 loại Vitamin, 6 loại khoáng chất, 18 loại axit amin, 46 chất chống oxy hóa, có lượng lớn các chất chống viêm nhiễm, kháng sinh, kháng độc tố, bảo vệ gan, ngăn ngừa và điều trị ung thư, u xơ tiền liệt tuyến, giúp ổn định HA, hạ Choresterol.

     Lá Chùm ngây chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn hoa và quả (tính theo trọng lượng), trong đó Vitamin C (hơn Cam 7 lần), Vitamin A (hơn Cà rốt 4 lần), Canxi (gấp 4 lần Sữa), Sắt (gấp 4 lần Bó xôi), Đạm (nhiều gấp đôi Sữa chua) và Potasium (gấp 3 lần quả Chuối chín).

     Nhiều khảo sát còn cho thấy:

+ Vỏ rễ chứa gôm và 2 alcaloid là moringin và moringinin tương đồng với benzylanin cũng có trong vỏ thân, trong vỏ thân còn có b-sitosterol.

+ Toàn cây chứa một lacton gọi là pterygospermin, một chất kháng khuẩn gram+ và gram- và cả vi khuẩn ưa axit.

+ Hoa chứa base vô định hình.

+ Hạt chứa 33-38% một thứ dầu không màu, vị dịu, lâu hỏng, ăn được và dùng trong hương liệu để định hương một số hoa.

Bộ phận dùng: Rễ (Củ) và Toàn cây (lá, hoa, quả, hạt, vỏ cây)

Tính vị, Tác dụng:

+ Rễ có tính kích thích, hoạt huyết, thông phủ khí (gây trung tiện), làm dễ tiêu hóa, trợ tim và ích lợi cho hệ tuần hoàn, có tác dụng tốt với hệ thần kinh, tuy nhiên cũng có thể gây sẩy thai như dùng vỏ cây.

+ Quả, hạt có tác dụng làm giảm đau.

+ Hoa kích thích và kích dục.

+ Gôm từ thân cây chảy ra màu trắng, cũng có tác dụng giảm đau nhức.

Quy kinh: Tâm, Tỳ, Can, Thận.

Thực dưỡng và Chủ trị: Hầu hết các bộ phận như hoa. lá, quả, hạt, rễ thân của cây chùm ngây đều hữu dụng với con người. Bằng cách canh tác chùm ngây, nhà nông có thể cải thiện đất xấu.

- Các bộ phận như quả xanh, lá non, hoa, các nhánh non đều nhiều dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng, có thể làm thực phẩm cho người và gia súc, giúp xóa đói giảm nghèo, góp phần bảo đảm an ninh lương thực, chống suy dinh dưỡng cho TE ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên khi làm rau ăn cho người phải được nấu chín (nấu chín tới).

- Trong ẩm thực, lá non, thậm chí cả lá già của chùm ngây được sử dụng để nấu canh với thịt, tôm, nấm hoặc nấu suông (mùi vị tương tự như rau ngót). Lá cây kích thích tiêu hóa, là nguồn thức ăn tốt cho bà mẹ mới sinh và trẻ sơ sinh. Lá chùm ngây phơi khô, tán bột có thể để được rất lâu mà không mất dinh dưỡng, sử dụng cho nhiều món ăn như cháo, bột dinh dưỡng TE, bột bánh, pha nước uống.

- Hoa chùm ngây có nhiều mật ngọt và giầu dinh dưỡng, có thể dùng làm rau ăn, hoặc phơi khô nấu nước uống như một loại trà (chế thành trà). Trái non (cho hương vị như măng tây) có thể nấu canh, hầm xương ăn. Hạt già có thể rang ăn như đậu phộng, hoặc cất lấy tinh dầu ăn thay dầu Ô lưu (dầu này có màu vàng tươi sáng, hương vị dễ chịu, để được rất lâu). Hạt chùm ngây còn có tác dụng lọc nước (nghiền nát hòa vào nước, để lắng, các chất cặn bẩn sẽ bị loại bỏ hoàn toàn). Rễ non của cây ăn sống hoặc làm gia vị như cải ngựa (thay mù tạp).

- Vỏ cây có tính kháng khuẩn, lợi niệu nên được dùng trong điều trị bệnh lậu.

- Vỏ rễ (củ) được dùng ở nhiều nước:

+ Ấn Độ: Làm thuốc giảm đau, sốt cơn, thuốc hoạt huyết trong bệnh liệt và thấp khớp mạn tính, chữa động kinh, trợ tim, bổ tuần hoàn, suy nhược thần kinh, chế rượu dùng khi choáng ngất, dùng làm thuốc chống co thắt ruột, đày hơi.

+ Căm phu chia: Vỏ rễ làm thuốc cho phụ nữ sau khi sinh đẻ để trừ huyết hôi, sót nhau và chóng lại sức.

+ Thái lan: Dùng làm thuốc thông hơi (thân cây), chữa bệnh can tỳ vị, đau khớp, sài uốn ván và chứng yếu liệt (quả), chữa bệnh hoa liễu (hạt). Gôm nhựa từ cây chảy ra dùng chữa sâu răng, đau tai (kết hợp với dầu mè).

Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không dùng.

 

B. MÓN ĂN, THỨC UỐNG, BÀI THUỐC CÓ CHÙM NGÂY

a. Món ăn, thức uống

1. Rau sống:

Lá Chùm ngây có thể trộn ăn sống như rau Xà lách

2. Nấu canh:

- Lá Chùm ngây 100g + Thịt Bò (hoặc Lợn) 50g. Nấu canh ăn

- Lá Chùm ngây 100g + Nấm hương 50g. Nấu canh ăn

3. Nước sinh tố:

- Lá Chùm ngây 20g + Cà phê 02 muỗng + Sữa vừa đủ. Xay thành sinh tố uống

b. Làm thuốc

     Thống kê chưa đầy đủ cho thấy Chùm ngây có thể sử dụng để điều trị được nhiều bệnh (thậm trí cả bệnh hiểm nghèo) như thiếu máu, suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, còi xương, tiểu đường, tim mạch, kinh phong, viêm nhiễm, sưng tấy, mỡ máu, đau dạ dày, bệnh can tỳ vị, đau khớp, sài uốn ván, yếu liệt, hoa liễu, ngừa thai, ung cục, ung thư, bất lực... Đặc biệt trong Chùm ngây có hợp chất Zeatin, với năng lực chống lão hóa mạnh mẽ, cao gấp vài ngàn lần so với bất kỳ loại cây nào khác. Trong chùm ngây còn có 2 loại hợp chất phòng chống ung thư và có thể chặn đứng sự tăng trưởng của khối u, khiến cây này được mệnh danh là “cây phòng ung thư”.

1. Trị cảm sốt, ban sởi, ho suyễn, tiểu nhắt, viêm đường tiết niệu

Tên dược liệu

Lượng(g)

Tên dược liệu

Lượng(g)

Lá Chùm ngây

20

Cỏ mần trầu

20

Dây mảnh bát

20

Cỏ nhọ nồi

20

* Sắc uống 01 thang/ngày.

2. Trị u xơ tiền liệt tuyến.

     U xơ tiền liệt tuyến là bệnh thường gặp ở Nam giới tuổi trung niên. Một trong triệu chứng nhận biết là bệnh nhân tiểu khó, tiểu rắt (nhắt), đang tiểu bị ngắt giữa quãng, dòng nước tiểu bị giảm đột ngột. Dùng bài thuốc có Chùm ngây dưới đây:

Bài 1.

Tên dược liệu

Lượng(g)

Tên dược liệu

Lượng(g)

Rễ chùm ngây khô

(tươi)

30

(150)

Trinh nữ hoàng cung

(tươi)

20

(80)

Nước

02 lít

 

 

* Nấu còn 0,5 lít, chia uống 03 lần/ngày

Bài 2.

Tên dược liệu

Lượng(g)

Tên dược liệu

Lượng(g)

Vỏ cây Chùm ngây

50

Dây sống chua

50

* Sắc, chia uống 03 lần/ngày uống. Liệu trình 1-2 tháng.

3. Trị suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, ổn định huyết áp, ổn định đường huyết, bảo vệ gan.

Tên dược liệu

Lượng(g)

Tên dược liệu

Lượng(g)

Lá chùm ngây tươi

150

Nước chín

300 ml

Mật ong

02 muỗng

 

 

* Giã(xay), lọc lấy nước pha mật ong, chia 03 lần uống trong ngày.

4. Trị Cholesterol, Lipid máu, Triglyxerid, Axit uric cao, ngăn ngừa sỏi Oxalate.

Tên dược liệu

Lượng(g)

Tên dược liệu

Lượng(g)

Rễ chùm ngây tươi

(khô)

100

(30)

Nước sạch

01 lit

* Sắc trong 15 phút chia uống trong ngày.

5. Tăng cường sinh lý

Tên dược liệu

Lượng(g)

Tên dược liệu

Lượng(g)

Hoa, Quả Chùm ngây

100

 

 

* Sắc uống hoặc ngâm rượu uống.

6. Ngừa thai (kinh nghiệm của phụ nữ Raglay)

Tên dược liệu

Lượng(g)

Tên dược liệu

Lượng(g)

Rễ chùm ngây tươi

150

Nước

02 lít

* Nấu còn 01 lít chia uống 02 lần/ngày. 05 ngày là một liệu trình.

* Đang có thai cấm dùng.

7. Phụ nữ sau sinh đau dạ con

Tên dược liệu

Lượng(g)

Tên dược liệu

Lượng(g)

Rễ chùm ngây sao vàng

100

Nước

250 ml

* Sắc còn 15ml00 ml, chia uống trong ngày. LT: 05 ngày

8. Dưỡng da, trị mụn, nám

Tên dược liệu

Lượng(g)

Tên dược liệu

Lượng(g)

Lá Chùm ngây tươi

20

Dầu Hạt Chùm ngây

Vừa đủ

* Rửa sạch, giã nhuyễn trộn dầu đắp 02 lần/ngày, mỗi lần không được quá 10 phút. Trong 01 tuần là có hiệu nghiệm.