Cây nữ lang (sì to), thuốc quí chữa bệnh (đặc hiệu chữa mất ngủ)

Cập nhật: 23/10/17 08:01

CÂY NỮ LANG (SÌ TO), THUỐC QUÍ CHỮA BỆNH

(ĐẶC HIỆU CHỮA MẤT NGỦ)

 

                                                          NHÀ KHOA HỌC. LYĐKQG. BÙI ĐẮC SÁNG

                                              Viện hàn lâm KH&CN Việt Nam, Hội Đông Y Hà Nội

 

     Cây nữ lang hay còn gọi là cây Sì to là một vị thuốc nam có tác dụng an thần điều trị mất ngủ rất tốt (Các nước Châu Âu sử dụng rất nhiều chiết xuất cây nữ lang làm thuốc an thần) song ở nước ta vẫn còn rất ít người biết và sử dụng vị thuốc quý này.

 

117 tq79 Công dụng chữa trị của nữ lang hay còn gọi là cây  sì to

cây nữ lang cay nua lang

A. ĐẠI CƯƠNG

     Tên khác: Nữ lang, Sì to, “Nữ lang nhện”, “Tri thù hương”, “Liên hương thảo”

     Tên khoa học: Valeriana officinalis, Valeriana jatamansi Jones, thuộc họ Nữ lang (Valerianaceae)

     Nữ lang (Valerian) là một loại thảo mộc được bán ở MỸ như một thực phẩm bổ sung. Nữ lang là một thành phần rất phổ biến trong các sản phẩm được quảng cáo như thuốc an thần nhẹ và những trợ giúp cho giấc ngủ do tình trạng căng thẳng thần kinh và mất ngủ.

     Sì to là loài cây mọc hoang ở những vùng núi cao. Một số gia đình đồng bào Mèo còn đưa cây về trồng quanh nhà, để dùng làm thuốc. “Sì to” là cách gọi tên cây “nữ lang” theo tiếng dân tộc Mèo, ở Sapa, tỉnh Lào Cai.

     Khu vực phân bố: Cây nữ lang được biết đến là một vị thuốc có tác dụng an thần điều trị mất ngủ rất hiệu quả,  ngày nay vị thuốc này còn được ứng dụng nhiều hơn trong Y học hiện đại bởi hiệu quả an thần, điều trị mất ngủ tiên tiến hơn các loại thuốc ngủ hiện nay, đặc biệt cách dùng cây nữ lang điều trị mất ngủ còn dùng được cho trẻ em (Bởi tính hiệu quả và sự an toàn của thuốc từ thảo dược mang lại). Công dụng điều trị mất ngủ của nữ lang còn được so sánh ngang với vị thuốc Hoa tam thất (Một vị thuốc điều trị mất ngủ rất hiệu quả hiện nay). Tại Pháp mỗi năm đất nước này tiêu thụ từ 100 đến 150 tấn rễ cây Nữ lang để làm thuốc thay thế các loại thuốc an thần. Ở nước ta cây nữ lang thường mọc tại các dãy núi cao trên 1.000m  các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta như khu vực vùng núi cao Sapa của tỉnh Lào Cai, vùng núi cao của tỉnh Yên Bái, lai Châu.

     Bộ phận dùng: Bộ phận được sử dụng làm thuốc của cây nữ Lang là toàn bộ rễ và thân cây

     Cách chế biến và thu hái: Cây được thu hái vào thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 hàng năm, bắt đầu từ mùa thu tiếng hết Mùa Đông. Đây là thời điểm rễ cây phát triển mạnh nhất và có được tính cao.

Dân tộc Mèo đã biết đào cây này về trồng quanh nhà để làm thuốc.

     Thành phần hóa học: Trong cây nữ lang có chứa nhiều tinh dầu, ngoài ra còn có 5-10% chất vô cơ, rất nhiều gluxit (tinh bột, sacaroza) các axit hữu cơ (ben­zoic, salixylic, cafeic, clorogenic), một ít lipit, sterol, tanin…

     Theo kết quả điều tra về dược liệu, sì to (nữ lang) thường gặp mọc ở ven đường, tại các tỉnh miền núi phía Bắc, như Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Tây Nguyên, … Miền Nam thấy mọc ở Đà Lạt, Lâm Đồng.

     Nữ lang là cây thuốc được sử dụng trong y học dân gian ở cả châu Âu và châu Á. Tại Việt Nam, thường gặp hai loài Sì to – Nữ lang, được sử dụng với cùng công dụng: “Sì to lá hình tim” và “Sì to lá kép”.

     – Sì to lá tim: Còn gọi là “Nữ lang nhện”, “tri thù hương”, “liên hương thảo”, … tên khoa học là Valeriana jatamansi Jones, thuộc họ Nữ lang (Valerianaceae). Là loài cây thảo, sống lâu năm, cao khoảng 25-30cm. Rễ mập, có những khoanh tròn đỏ do vết tích của cuống lá, có nhiều rễ con. Lá mọc từ gốc, phiến lá hình tim, hai mặt có lông mịn; cuống lá dài 20-25cm, cũng có lông mịn. Cụm hoa hình xim ngù, cuống dài 30-40cm. Hoa nhỏ màu trắng, quả bế, dẹt.

     – Sì to lá kép: Còn gọi là “Tây Nam hiệt thảo”, “trường tự hiệt thảo”… tên khoa học là Valeriana hardwickii Wall, cùng họ Nữ lang (Valerianaceae). Cũng là cây thảo, nhưng cao hơn, từ 1-1,5m, thân nhẵn, có lông ở đốt và đôi khi cả phía dưới gốc. Lá ở gốc thường héo rụng trước khi cây ra quả, lá trên thân thường kép lông chim với 3-5 lá chét, nguyên hay khía răng, không cuống, lá chét ở đỉnh lớn hơn cả. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành xim dạng ngù, quả bế dẹt. Hoa quả từ tháng 10 đến tháng 2. Thân rễ dài khoảng 5cm, đường kính 6-12mm, nâu, với những rãnh ngang, và những bướu nổi ở quanh, đôi khi có những rễ con mọc lên, vết bẻ nâu lục nhạt.

 

    Trong Đông y Trung Quốc, ngoài 2 loài Nữ lang nói trên, còn dùng 2 loài khác: Valeriana  officinalis L.(gọi là “Hiệt thảo”, nữ lang) và Valeriana officinalis L. var. latifolia Miq. (gọi là “Khoát diệp hiệt thảo”, nữ lang lá rộng), với cùng tác dụng như vị sì to ở nước ta. Còn y học dân gian ở phương Tây thường chỉ dùng một loài nữ lang – Valeriana officinalis L..

 

    Trong y học cổ truyền phương Tây: Nữ lang – Valeriana officinalis chủ yếu được sử dụng làm thuốc lợi tiểu, giảm đau và chữa hen, ho. Chỉ từ thế kỷ 18, một thầy thuốc người Anh tên là Hill, mới phát hiện tác dụng an thần thần của vị thuốc này. Từ đó nữ lang thường được sử dụng chữa trạng thái lo âu, bồn chồn; được xếp cùng loại với những thuốc reserpin và phenothiazin. Thuốc an thần là loại thuốc có nhu cầu lớn ở các nước châu Âu. Sau khi phát hiện tác hại của loại thuốc an thần tổng hợp (thuốc thalidomide), đã xuất hiện xu hướng quay trở lại sử dụng thuốc an thần chế từ nữ lang, vì có ưu điểm là ít độc, không gây phản ứng phụ tai hại cho người bệnh và có thể dùng cho trẻ em.

 

B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DƯỢC LÝ

 

     Kết quả nghiên cứu dược lý những thập niên gần đây cho thấy, nữ lang có một số tác dụng chủ yếu như sau:

     1. An thần, giảm đau, chống co thắt: Tinh dầu và muối sinh vật trong nữ lang có tác dụng tăng cường quá trình ức chế vỏ đại não, giảm độ hưng phấn của phản xạ thần kinh, giãn cơ, giải trừ sự co thắt cơ trơn.

     2. Đối với hệ tim mạch: Có tác dụng giãn rộng, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành, cải thiện tình trạng thiếu máu ở cơ tim, giảm mức tiêu hao ô-xy của cơ tim, chống rối loạn nhịp tim, hạ huyết áp.

     3. Bảo vệ gan: Bảo vệ tế bào gan trong trường hợp bị tetrachoromethane làm tổn hại.

     4. Kháng khuẩn, chống viêm: Có tác dụng ức chế, tiêu diệt một số loại vi khuẩn và vi-rút, mạnh nhất là đối với vi khuẩn gam-dương (Gram – positive bacterium); dùng chữa trị viêm ruột do Rotavirus đạt hiệu quả tốt.

 

C. SỬ DỤNG NỮ LANG CHỮA BỆNH

 

     Tính vị, qui kinh: vị cay đắng, tính ấm, không độc, vào 2 kinh Tâm và Can.

     Tác dụng: trấn tĩnh an thần, hành khí chỉ thống, hoạt huyết thông kinh.

     Chủ trị: Thần kinh suy nhược, trống ngực, tim loạn nhịp đập dồn từng cơn, mất ngủ, thao cuồng, đau dạ dày và ruột do co thắt, viêm khớp xương, chấn thương do bị ngã hay bị đánh, đau thắt lưng, kinh nguyệt không điều hòa, bế kinh...Tại các vùng miền núi phía Bắc nước ta, đồng bào dân tộc ít người thường dùng cây nữ lang – sì to làm thuốc an thần, chữa động kinh và sốt cao hóa cuồng, buồn phiền hồi hộp, ám ảnh sợ hãi, còn dùng chữa đau dạ dày, đau khớp hay tổn thương do bị ngã, bị đòn, còn lá thường dùng để nấu nước tắm ghẻ.

     Công dụng của cây nữ lang:

     Cách đây hàng trăm năm dân tộc Mèo ở vùng cao Tây Bắc đã biết sử dụng cây Sì to (Nữ lang) làm thuốc an thần và điều trị bệnh mất ngủ. Ngày nay qua nhiều nghiên cứu các nhà khoa học đã chứng minh cây nữ lang có những công dụng chính như sau:

     - Tác dụng an thần, điều trị mất ngủ (Tác dụng này được phát hiện từ thế kỷ 18 do một thầy thuốc người Anh tìm ra).

     - Tác dụng chống co giật

     - Tác dụng hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày

     - Tác dụng giãn rộng, tăng lưu lượng máu ở động mạch vành (Hỗ trợ điều trị bệnh mạch vành, tim mạch, thiếu máu cơ tim)

     - Tác dụng bảo vệ tế bào gan, hỗ trợ điều trị viêm gan B

     Đối tượng sử dụng:

     - Người bị mất ngủ (Dùng được cho trẻ nhỏ)

     - Người bệnh động kinh, co giật, loạn thần

     - Người bệnh viêm dạ dày

     - Bệnh nhân bị hẹp động mạch vành, các hội chứng bệnh tim mạch do tắc nghẽn mạch vành

     Liều dùng: 10-20g /ngày

D. NHỮNG BÀI THUỐC CHỮA BỆNH CÓ NỮ LANG

 

     1. Chữa thần kinh suy nhược, bồn chồn, trống ngực, mất ngủ:

   - Dùng 10-15g cây nữ lang (Cây và rễ) sắc nước uống hàng ngày

     - Dùng sì to 100g, ngâm với 1 lít rượu trắng ít nhất trong 01 tuần, sau đó chiết rượu ra, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-15ml (khoảng 2-3 thìa cà phê).

     - Dùng Rễ Sì to 6-12g, sắc nước uống thay nước trong ngày.

     - Dùng Rễ sì to 06g, Ngũ vị tử 08g. Sắc nước uống trong ngày. 

     2. Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch, tăng cường sức khỏe: 10-15g cây nữ lang khô, 20g cây dong riềng đỏ khô sắc nước uống hàng ngày.

     3. Chữa cảm mạo: Dùng Cành lá Sì to tươi 15g, Gừng tươi 04g. Sắc nước uống.

     4. Chữa đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy (ẩu tả phúc thống): Dùng Rễ củ sì to 6-12g, Rễ xương bồ 6-12g, sắc lấy nước, pha thêm chút rượu trắng vào, chia 3-4 lần uống trong ngày.

     5. Chữa đau dạ dày co thắt, sốt cao hoảng hốt: Sì to sấy khô, tán mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 4g bột thuốc, chiêu bằng nước đun sôi.

     6. Chữa viêm dạ dày mạn tính: Dùng Rễ củ sì to 15g, Sa nhân 10g, Trần bì 15g, Bạch truật 15g. Sắc nước uống trong ngày.

     7. Chữa dương nuy: Trong một số tài liệu về y học dân gian, có thấy đề cập tới việc sử dụng sì to chữa dương nuy (liệt dương). Như trên đã nói, sì to là loại thuốc có tác dụng ổn định chức năng hệ thần kinh, tim mạch và chữa trị một số bệnh tiêu hóa, tất nhiên có tác dụng tích cực đối với hệ sinh dục và có khả năng chữa trị một số rối loạn trong chức năng sinh sản, như dương nuy, chất lượng tinh trùng kém: Thịt gà (vị ngọt, tính ấm, có tác dụng kiện tỳ, ôn trung, ích khí, bổ thận, ích tinh, là thức ăn rất tốt đối với người cơ thể suy nhược) kết hợp với Sì to trở thành một bài thuốc “công bổ kiêm thi”, vừa có tác dụng chữa bệnh, vừa có tác dụng bổ dưỡng. Theo chúng tôi nghĩ, đó là một kinh nghiệm quý cho người bị dương nuy, nhất là dương nuy do nhân tố tâm lý, có thể áp dụng để chữa trị.

 

E. MUA THUỐC: 0978.78.4411

1