Thiếu máu không tái tạo

Cập nhật: 16/06/21 20:23

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRI

BỆNH THIẾU MÁU KHÔNG TÁI TẠO

 

I-Phần đại cương:

Qua nhiều năm đọc tài liệu, tham khảo, kế thừa ứng dụng nền Y HỌC CỔ TRUYỀN PHƯƠNG ĐÔNG. Qua thực tế điều trị các bệnh nhân thiếu máu không tái tạo. Đã tổng hợp lại có 7 trường hợp do các nguyên nhân sau:

1-Do độc tà xâm nhập cơ thể, làm tổn thương tạng phủ.

2-Do khí huyết lưỡng khuy,can thận âm hư.

3-Do khí huyết hư nhược.

4-Do khí huyết hư tổn,âm dương đều hư.

5-Do tỳ thận dương hư.

6-Do tỳ thận khuy tổn.

7-Do tỳ thận hư tổn,khí huyết bất túc.

Cho nên khi điều trị cần phải suy xét cho thấu đáo, để tìm ra nguyên nhân gây bệnh cho từng người bệnh; Từ đó cần thiết lập được bài thuốc

“Đối pháp lập phưởng” nhằm điều trị đạt hiệu quả cao.

Vi dụ:

1-Bệnh nhân Nguyễn Như Cương  ở huyện Quốc oai Hà Nội vừa thiếu máu ,huyết sắc tố thấp,Giảm tiểu  cầu.

(Theo YHHĐ bệnh danh là “Thể suy tủy xương”.

 

2-Bệnh nhân: Nguyễn Ngọc Khoa: Quảng xương Thanh hóa. Bị giảm hồng câu, giảm huyết sắc tố, Giảm tiểu cầu.

(Theo YHHĐ bệnh danh là “ Suy tủy xương

 

3-Bệnh nhân Phạm Thanh Bình: Ba đình Hà Nội bị bệnh thiếu hồng cầu, xơ gan gan, viêm đa khớp, Bệnh Goude, phình động mạch .

(Theo YHHĐ có bệnh danh “ Hội chứng loạn sàn tủy xương,

Xơ gan mặt không đặc hiệu).

+Loại bệnh này, hiện nay gặp rất nhiều ;Vì nhiều người sống làm việc ở môi trường độc hại do ô nhiễm.

+Trong bài viết này, chỉ đề cập đến thể thiếu máu không tái tạo do độc tà xâm nhập cơ thể làm tổn thương tạng phủ. Đây là bệnh nhân điển hình.

+Thực hiện chẩn trị hỗ trợ bằng YHCT. Để chẩn tri chứng thiếu máu do các nguyên nhân trên cần dùng các thảo dược sau :

 

1-A giao               2-Bạch truật               3- Bột nhau thai    4-Bạch thược         

5-Chích thảo       6-Đại táo                     7-Đảng sâm             8-Đại thanh diệp

9-Đan sâm         10-Địa du                    11-Điền tam thất    12-Hạn liên thảo      

13-Đỗ trọng       14-Đơn bì                    15-Đương quy       16-Hà thủ ô              17-Hoàng kỳ     18-Huyền sâm            19-Kê huyết đằng  20-Long cốt

21-Lộc giác        22-Mộc hương            23-Nhân sâm          24-Ngân sài hồ

25-Nhục quế      26-Nhục thung dung  27-Nữ trinh tử        27-Phục linh

28-Quán chúng  29-Quy bản                 30-Sa nhân             31-Sao táo nhân  32-Sinh điạ         33-Sinh mẫu lệ           34-Sơn dược           35-Thái tử sâm

36-Tam lăng       37-Tiên hạc thảo        38-Thần khúc        39-Thăng ma        40-Thục địa        41-Trần bì                   42-Tri mẫu.

 

Trong chẩn trị, cần căn cứ diễn biến lâm sàng cụ thể của từng bệnh nhân mà chọn dùng các thảo dược phù hợp để đưa ra bài thuốc

“Đối pháp lập phương” mới thu được kết qu.

 

II-Phần hỗ trợ điều trị bệnh nhân thiếu máu bằng YHCT.

 

Bệnh nhân Pham Văn Bình.

-Thường trú tại số 58 ngõ 93 phố Nghĩa Dũng , Ba Đình, thành phố Hà Nội.

-Bệnh nhân đã điều trị bệnh thiếu máu nhiều năm tại nhiều bệnh viện như: Bệnh viên Bạch mai,Thanh nhàn , Viện huyết học Trung ương. Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an …đã 4 năm.

-Nhưng hiện tượng thiếu máu vẫn chưa lành. Cứ 2 tuần phải vào viện truyền máu, mỗi lần truyền từ 1 lít đến 1,5 lít máu.

-Trọng lượng cơ thể đã sút 10 kg.

-Đã điều trị với bệnh danh:

+THIẾU MÁU-SỐT KÉO DÀI-RỐI LOẠN SINH TỦY.

+VIÊM ĐA KHỚP,GOUDE-XƠ GAN ĐỘ 4, GAN NHIỄM MỠ.

+LÁCH SƯNG PHÙ.

+NANG THẬN PHẢI.

+PHÌ ĐẠI TIỀN LIỆT TUYẾN.

+VIÊM PHỔI VÀ GIÃN PHẾ QUẢN.

 

1-Triệu chứng lâm sàng:

Tháng 05 năm 2019 bệnh nhân đến Y DƯỢC THIỆN TÂM xin khám và điều trị.

+Bệnh nhân sốt kéo dài,nhiều lúc sốt cao gần 40 độ C (Do nhiễm độc).

+Hai bàn tay, bàn chân nóng hầm hập. Nhức trong xương. Lưỡi đỏ. Luôn vã mồ hôi, khát nước. (Biểu hiện huyết nhiệt).

+Đau đầu, hoa mắt chóng mặt, nhịp tim nhanh, hồi hộp.choáng váng.

+Người mỏi mết, lưng đau, gối mỏi, răng lung lay (Dấu hiệu suy thận).

+Sắc thái, tinh thần ủ rũ, mỏi mệt. Sắc mặt xanh xao sức yếu (Thiếu máu)

+Tức ngực, tức bụng, ăn uống khó tiêu. Ăn uống kém. (Tỳ vị hư).

+Ngủ kém.

+Bệnh nhân uống nhiều rượu, nghiện thuốc lá nhiều năm. Thời gian dài làm việc, sản xuất tiếp xúc với nhiêu hóa chất độc hại.

+Giảm trọng lượng tới 10kg.

 

 

 

Kết quả xét nghiệm máu:

-Hồng cầu:2,29 T/l khi chưa truyền máu.

-Hồng cầu 2,59 T/l khi đã được truyền máu. (Bình thường là 4,32-5,72 T/l)

+Dưạ trên hiện tượng lâm sàng và cận lâm sàng ; Qua văn, vân, vọng, thiết

Cần phải : Dưỡng âm,thanh nhiệt,giải độc phù chính . Cụ thể cần phục hồi chức năng sau :

a-Phục hồi chức năng làm việc cân bằng của Tâm can

(Tăng cường tàng huyết.)

b-Phục hồi chức năng làm việc cân bằng của phế thận

(Tăng cường Tinh khí).

c-Phục hồi chức năng làm việc cân bằng của tỳ vị.(Tăng cường dinh dưỡng)

d-Phục hồi chức năng làm việc cân bằng của Tỳ thận.

đ-Phục hồi chức năng làm việc đồng bộ giữa Tâm thận, tăng cường tinh huyết.

Tại phòng Y DƯỢC THIỆN TÂM đã cho bệnh nhân dùng bài thuốc đối pháp lập phương :

 

Công thức :

 

TT

Tên thảo

dược

Lượng

Tinh vị quy kinh, tác dụng điều trị

 

1

 

Bạch linh

 

15g

Vị ngọt, nhạt. Tính bình. Đi vào kinh tỳ vị, phế, thận.Tác dụng tiêu thũng, bổ tỳ, giải nhiệt, tiêu khát.

 

2

 

Bạch thược

 

15g

Vị chua, nhạt, hơi đắng. Đi vào kinh can, tỳ phế. Tác dụng tả can hỏa, hòa tỳ vị. Giải khí nóng, trị đau nhức.

 

3

 

Bạch truật

 

15g

Vị ngọt, hơi đắng, thơm.Tính ấm. Đi vào kinh tỳ vị. Tác dụng bổ tỳ, vị, trừ thấp nhiệt. Sinh tân dịch. Trị sốt ra mồ hôi, bổ máu.

 

4

 

Đẳng sâm

 

15g

Vị ngọt.Tính bình. Đi vào kinh Tỳ phế.

Tác dung bổ tỳ, vị, ích khí sinh tân giải khát.Trị tỳ hư,ăn kém, mỏi mệt, thiếu máu

  5

Đại táo

20g

Vị ngọt.Tính ấm.Đi vào kinh tỳ vị.Tác dụng bổ tỳ, vị, an tâm, dưỡng thần.

 

6

 

Đại thanh

Diệp

 

15g

Vị đắng.Tính hàn.Đị vào kinh tâm,vị,Tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, hạ sốt, trừ nóng nhức trong xương. Kích thích ăn ngon,nhanh hồi sức.

 

7

 

Địa du

 

30g

Vị đắng, nhạt.Tính hơi hàn. Đi vào kinh can, thận, đại tràng. Tác dụng cầm máu, mát huyết, cầm máu. Trị chảy máu cam

 

 

8

 

Đơn bì

 

15g

Vị ngọt, nhat, hơi the, mùi thơm. Tính bình. Đi vào kinh tâm, can, thận, tâm bào.

Tác dụng thanh nhiệt, hạ sốt, mát huyết, hoạt huyết, giảm đau.Trị đau lưng, đau khớp.

 

9

 

Đỗ trọng

 

15g

Vị ngot, đắng, hơi cay.Tính hơi ôn. Đi vào kinh can, thận. Tác dụng bổ gan, thận, mạnh gân cốt. Trị đau lưng, mỏi gối, cao huyết áp.

 

10

 

Hà thủ ô

 

60g

Vị đắng, chát, hơi ngọt. Tính ấm. Đi vào kinh can, thận. Tác dụng ích khí, mạnh gân cốt, Trị bệnh thiếu máu, thể suy nhược. Bổ gan thận, trị sốt kinh niên.

 

11

Hạn liên

thảo

 

15g

Vị mặn, hơi chua.Tính mát. Đi vào kinh can thận, Tác dụng bổ thận, mạnh xương cốt. Làm mát huyết, cầm máu, giải độc.

 

12

 

Lộc giác

 

15g

Vị mặn.Tính ôn.Đi vào kinh can, thận, tâm bào. Tác dụng tán ứ, hoạt huyết, ích khí, bổ huyết. Bổ tinh tủy. Trị bệnh tủy xương.

 

13

 

Mạch môn

đông

 

15g

Vị ngọt, hơi đắng. Tính mát. Đi vào kinh vị, tâm, phế. Tác dụng bổ phổi, nhuận phế, làm mát tim. Thanh nhiệt. Trị sốt khát nước, lợi tiểu.

14

Nhục thung dung

12g

Vi ngọt, mặn, hơi chua. Tính bình. Tác dụng bổ gan thận, giải khán. Bổ tinh khí. Tri lưng đau.

 

15

 

Nữ trinh tử

 

15g

Vị ngọt, hơi đắng. Tính mát. Đi vào kinh can thận. Tác dụng thanh nhiệt, làm yên ngũ tạng, mạnh lưng gối. Trị lưng dối mỏi yếu, răng lung lay,  sáng mắt.

 

16

Quán chúng

 

15g

Vị đắng, hơi hàn. Đi vào kinh can vị, Tác dụng thanh nhiệt, hoạt huyết,  tán ứ. Tán ứ giải độc, sát khuẩn.

 

17

 

Sơn dược

 

30g

Vị ngọt. Tính bình. Đi vào kinh Tỳ, vị, phế, thận. Tác dụng làm mạnh tỳ, vị. Bổ phế thận. Bổ ngũ tạng làm mạnh gân xương. Trị cơ thể gầy yếu chóng mặt, hoa mắt,đau lưng.

 

18

 

Thái tử sâm

 

30g

Vị ngọt, hơi đắng. Tính mát. Đi vào kinh Tâm, tỳ, phế. Tác dụng bổ phế, kiện tỳ. Trị tim hồi hộp. Tự ra mồ hôi. Mệt mỏi. Ích khí, kiện tỳ. Cơ thể hư yếu. Tiêu hóa kém. Không muốn ăn uống.

 

19

 

Thăng ma

 

6g

Vị ngọt,đắng. Tính bình hơi độc. Đi vào kinh tỳ, vị, phế, đại tràng. Tác dụng giải độc. Trị đau nhức răng, nhức đầu.

 

20

 

Thỏ ty tử

 

10g

Vị ngọt, cay. Tính ôn. Đi vào kinh can thận. Tác dụng bổ can thận. Ích tinh tủy, mạnh gân cốt. Trị chân lưng gối mỏi đau. Trị liệt dương.

 

 

21

 

 

Thục địa

 

 

30g

Vị ngọt, mùi thơm. Tính mát. Đi vào kinh tâm, can,thận. Tác dụng dưỡng âm, sinh tân, chỉ khát, bổ huyết. Trị thận âm hư. Nóng âm ỉ, hư hỏa sinh xuất huyết. Bổ huyết sinh tinh. Làm cơ thể cường tráng.

22

Trần bì

10g

Vị đắng, the. Tính bình. Đi vào kinh phế, vị. Tác dụng tiêu thực đầy bụng. Trị tức ngực.

Giải độc.

 

Sắc uống ngày 01 thang,Uống trước ăn.(Áp dụng cho những ngày đầu)

Sau sắc uống 2 ngaỳ 1 thang.

Kiêng đồ cay nóng.và kích tích như cafe,cacao ,rượu, bia.

 

Hình ảnh thảo dược được dùng

 

Sâm thái tử – Trị Tỳ Vị hư yếu, Gan viêm mạn; Giá: 1500K  LỘC GIÁC - Dược Điển Việt Nam Thăng ma - Điều Trị Thương Hàn; Giá bán: 300000/kg

        Thái tử sâm                       Lộc giác                               Thăng ma

Quán chúng có tác dụng gì? - Cách bào chế, chú ý khi sử dụng  Hà Thủ Ô Đỏ - 20 Công Dụng và Cách Dùng Cây Thuốc  Đỗ Trọng

            Quán chúng                      Sinh Thủ ô                          Đỗ trọng

 

ĐẠI THANH 大 青 - Trung Tâm Kế Thừa - Ứng Dụng Y Học Cổ Truyền  CHỨNG KHÔ MŨI thành phần thuốc Mẫu đơn bì

Đại thanh diệp (Bọ mấy)          Mạch môn đông                   Mẫu đơn bì

Bạch thược điều trị đau bụng, đau lưng, viên loét dạ dầy và hen suyễn  Bài thuốc và dược thiện cây nữ trinh tửNữ trinh tử - Vị thuốc bổ âm, trị can thận hư; Giá bán: 150K  Cây Nhọ Nồi

          Bạch thược                        Nữ trinh tử                         Hạn liên thảo

Sơn dược, tác dụng chữa bệnh của Sơn dượcSơn dược, tác dụng chữa bệnh của Sơn dược  Cây địa du - Thuốc cầm máu, chữa tắc sữaĐịa du, tác dụng chữa bệnh của Địa du  Vị thuốc thục địa và cách chế biến15+ Tác dụng của Thục địa chữa bệnh hiệu quả cao

            Hoài sơn                                   Địa du                             Thục địa

mô tả thuốc Thỏ ty tửThỏ ty tử - vị thuốc bổ thận tốt cho nam giới - Báo Quảng Ngãi điện tử  Nhục thung dung - NTD01Nhục Thung Dung - Điều Trị Yếu Sinh Lý Cho Cả Nam Và Nữ

                 Thỏ ti tử                                          Nhục thung dung

 

1-Hiệu quả lâm sàng:

+Sau khi uống 10 thang bài thuốc trên, bệnh nhân đã hạ sốt, đỡ đau đầu, đỡ choáng váng, ăn uống khá hơn, người đỡ mệt mỏi.

+Uống 20 thang tiếp đi xét nghiệm máu tại : Viện huyết học trung ương kết quả là không phải tuyền máu.

 

BẢNG LIỆT KÊ KẾT QUẢ HỒNG CẦU QUA CAC LẦN XÉT NGHIỆM

Chỉ số hồng cầu bình thường:  4.32 – 5.72 T/l

 

TT

Ngày tháng năm

Số lượng

hồng cầu

TT

Ngày tháng năm

Số lượng

hồng cầu

1

16-01-2019

2,30 T/L

(Giảm)

11

01-11-2019

3.91

2

19-02-2019

2.29

12

04-12-2019

3.48

3

21-01-2019

2.35

13

24-12-2019

3.95

4

26-02-2019

2.59

14

28-02-2020

3.68

5

20-03-2019

2.23

15

15-4-2020

3.60

6

30-05-2019

3.16

(Sau truyền)

16

01-6-2020

3.81

7

29-07-2019

3.32

17

02-06-2020

3.78

8

28-08-2019

3.63

18

15-7-2020

3.82

9

02-10-2019

3.62

19

31-3-2021

3.86

10

08-10-2019

3.94

20

     25-04-2021

          4.10

 

+Bệnh nhân sức khỏe tăng dần..

+Không còn đau đầu choáng váng,đỡ mỏi lưng,mỏi gối,răng hết lung lay.

Như vậy chức năng làm việc của tỳ thận đã được phục hồi.

+Đi khám lại vào tháng 12 năm 2020 cho kết quả từ xơ gan độ 4 có bù xuống xơ gan độ 2. Như vậy chức năng gan đã được cải thiên.

-Nhưng có hiện tượng đau thắt vùng ngực bụng. Đi khám cho kết quả: Động mạch bụng bị phình có kích thước 40mm x 30 mm. Sau khi uống 30 thang thuốc trị chứng phình (Giãn) động mạch. Khám lại cho kết quả kích thước giảm xuống còn 20mm x 23mm .Hết chứng đau thắt ở vùng ngực bụng.

+Sau khi điều trị bệnh nhân đã tăng cân trở lai (Tăng được 10kg) bằng trọng lượng khi cơ thể khỏe nhất.

+Tiếp tục cho bệnh nhân uống thuốc trị chưng xơ gan.

+Đặc biệt,khi bệnh nhân thực hiện truyền hồng cầu tại Viện huyết học trung ương thi lượng sắt tăng lên quá cao trong máu tới 1799,4 ng/ml

(Bình thường là: Ferritin = 30-300 ng/ml).

+Đột biến ngày 28-08-2019 lượng Ferritin lên >2000 ng/ml. Nhưng khi truyền thuốc hay uống thuốc để thải Ferritin trong máu thì có các phản ứng phụ gây ra.Nếu không thải được lượng Ferritin  có thể  gây 3 biến chứng sau: Bệnh viêm khớp-Suy gan  (Mà bệnh nhân đã bị xơ gan nặng) và bệnh tiểu đường.

+Cho nên phải tăng cường thuốc để phục hồi chức năng gan để tăng cường khả năng đào thải Ferritin.(Hỗ trợ điều trị).

-Ngày   24-12-2019 lương Ferritin = 1704,8 ng/ml,15-04-2020 lượng Ferritin còn 1491ng/ ml.Hiện nay lượng Firritin còn lại hơn 1200 ng/ml.

-Việc thải Ferritin thì không khó mà ;Mà điều trị triệt để ferritin về trị số bình thường 30-300ml thì khó.

+Hiện nay bệnh nhân đã khỏe mạnh bình thường.Theo dõi sau 2 năm bệnh chưa tái phat.

 

Kết luận

1-Phân tích bài thuốc.

 

Trong bài thuốc đã dùng các loại thảo dược:

+Hà thủ ô, thục địa tác dụng bổ mau.

+Đại thanh diệp, hạn liên thảo, mạch môn đông, quán chung , thăng mà, địa du, đơn bì để thanh nhiệt, lương huyết, hoạt huyết , mát huyết và giải đôc,

+Bạch truật, hoài sơn, trần bì, thái tư sâm, dẳng sâm để bổ tỳ vị.

+Dùng lộc giác, nhục thung dung, nữ trinh tử, thỏ ti tử để bộ thận, tác dụng sinh tinh tủy.

 

 

 

2-Kết quả :

+Trong chẩn trị đã dùng nhiều loại thảo dược với hàm lượng hợp lý tạo ra tác dụng tổng hợp cho cơ thể người bệnh ; Nên bệnh tuy nặng kéo dài nhiều năm nhưng bệnh đã thuyên giảm sau 1 tháng điều trị.

-Để có kết quả điều trị lâu dài Y DƯỢC THIỆN TÂM đã cho bệnh nhân uống các bài thuốc để phục hồi, duy trì chức năng làm việc của các phủ tạng tâm, can, tì, phế thận.

-Hiện nay, bệnh nhân đã khỏe mạnh đang sống tại ngõ 93 Nghĩa Dũng Ba Đình,thành phố Hà Nội.

-Trong những năm qua Y DƯỢC THIỆN TÂM đã giúp cho nhiều bệnh nhân thiếu hồng cầu duy trì sự sống có sức khỏe ổn định trong thời gian dài. Đối với bệnh nhân thiếu máu do hội chứng Loxomi chỉ đạt ở múc cải thiện sức khỏe,  kéo dài sự sống.

 

Tài liệu tham khảo

+Cuốn « Thuốc Nam,Thuốc Bắc » Của dược sỹ Tào Duy Cần

Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật năm 2001.

+ » Thiên gia diệu phương » của Lý văn Lượng và Tề Cường (Bản dịch).

Nhà xuất bản Giải phóng quân xuất bản xã 1982-1985.

 

                                                       Hà Nội ngày 15 tháng 06 năm 2021

                                                                Y DƯỢC THIỆN TÂM

                                                             Lương y : Trần Nhật Thăng

 

1