Cây ổi

Cập nhật: 22/04/16 17:05

( Còn gọi là Ủi, Phan thạch lựu, Guajava).

 

Còn gọi là Ủi đấy mà,

Cao chừng năm mét, thuộc là nhỡ cây.

ra mọc đối đây này,

Có hình bầu dục, hơi dày, có lông.

                     *   *

Hoa ra đơn độc mà trông,

Cánh thì trăng trắng, từng bông khoe màu.

Quả mọng, sẹo ở phía đầu,

Của đài tồn tại, từ lâu vẫn còn.

                     *   *

Khi chín, nhìn đã thấy ngon,

Ăn ngọt, ăn bổ dưỡng, lại còn rất thơm.

Vỏ ngoài vàng sắc, màu rơm,

Bên trong lòng trắng; đẹp hơn: Lòng đào.

                     *   *

Hạt nhiều, có lắm biết bao,

Trông như hình thận, nhìn vào hơi hung.

Nằm chen phần thịt, lung tung,

Cứng như sỏi, đá nói chung là nhiều.

                     *   *

Bộ phận làm thuốc đã nêu:

Búp non, lá, rễ, cùng nhiều vỏ thân.

Ổi trồng lắm ở nhà dân,

Mọc hoang cũng có, khi cần lấy ngay.

                     *   *

Cây Ổi làm thuốc rất hay,

Ăn chữa ỉa chảy, quả này còn xanh.

Búp non lấy ở trên cành,

Cùng Gừng sắc uống,“chạy nhanh” cầm liền.

                     *   *

Vỏ thân, là thuốc thần tiên,

Dùng chữa lở loét, làm liền vết thương.

Chân, tay bầm tím bất thường,

tươi giã nhỏ, khẩn trương đắp vào.

                     *   *

Răng đau, nhức nhối lắm sao?

Vỏ rễ ngâm dấm, ngậm vào khỏi ngay.

trị viêm ruột, dạ dày,

Mụn nhọt mới phát, dùng ngay tan dần./.

 

Một số công dụng chữa bệnh dùng từ cây Ổi:

1-Trị tiêu chảy do lạnh: Dùng búp Ổi sao 12g, Gừng tươi 8g nướng cháy vỏ, hai thứ sắc cùng 500ml nước, cô còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày. Uống 3 - 5 ngày.

2- Trị tiêu chảy do nóng: Dùng vỏ dộp Ổi 20g sao vàng, lá Chè tươi 15g sao vàng, nụ Sim 10g, Trần bì 10g, củ Sắn dây 10g sao vàng, tất cả tán bột, người lớn mỗi lần uống 10g, trẻ em uống bằng nửa liều người lớn.

 3- Tiêu chảy do công năng Tỳ, Vị hư yếu: Dùng lá hoặc búp Ổi non 20g, Gừng tươi nướng cháy 10g, Ngải cứu khô 40g, sắc cùng 3 bát nước, cô còn 1 bát, chia uống vài lần trong ngày. Dùng đến khi khỏi.

4- Giảm đau nhức răng do sâu răng: Vỏ rễ cây Ổi sắc với một ít dấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày.

5- Trị mụn nhọt mới phát: Lá Ổi non và lá Đào lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp. Làm nhiều lần trong ngày.

6- Trị bầm tím do ngã (không có trầy xước da): Dùng lá Ổi tươi rửa sạch, giã nát đắp vào vùng da bị bầm tím. Làm nhiều lần trong ngày.

7- Chữa vết thương xây xát nhẹ ở chân tay: Búp Ổi 100g, sắc đặc ngâm tay hoặc ngâm chân vào nước sắc lúc thuốc còn ấm, mỗi ngày ngâm 2 - 3 lần.

8- Trị rôm sảy, mẩn ngứa: Dùng một nắm lá Ổi nấu nước tắm hàng ngày đến khi khỏi.

9- Chấn thương: Lá Ổi tươi rửa sạch, giã nát đắp vào nơi bị thương.

10-  Viêm dạ dày, ruột cấp và mạn tính:

1-  Lá Ổi non sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 6g, mỗi ngày 2 lần;

2-  Lá Ổi 1 nắm, Gừng tươi 6-9g, muối ăn một ít, tất cả vò nát, sao chín rồi sắc uống;

3-  Quả Ổi, Xích địa lợi và Quỷ châm thảo, mỗi thứ từ 9-15g, sắc uống.

Lưu ý: Những người bị táo bón hoặc tả, lỵ có trướng bụng không tiêu không nên ăn Ổi và sử dụng cây Ổi trong các bài thuốc chữa bệnh.